1. Thực trạng bệnh lý ung thư dạ dày tại Việt Nam
Đối với nam giới số ca là 11.161 ca, đứng thứ 3 sau Ung thư gan và ung thư phổi, chiếm 12,3%. Ung thư dạ dày ở nữ giới là 6.366 ca chiếm 8,6%, tổng số ca mắc mới và đứng hàng thứ 4 sau ung thư vú, Ung thư đại trực tràng và ung thư phổi.
Với thống kê dân số năm 2018 là 96.491.142 trong đó nữ giới: 48.735.730 và nam giới: 47.755.412 thì tỷ lệ ung thư dạ dày của nữ giới là: 13 ca/ 100 nghìn dân và của nam giới là 23,3 ca/ 100 nghìn dân.
2. Nguyên nhân gây bệnh ung thư dạ dày
Mặc dù sự hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh cụ thể của các yếu tố còn chưa rõ ràng, nhưng các nghiên cứu và quan sát cộng đồng cho thấy: Ung thư dạ dày gây ra bởi tổng hợp nhiều yếu tố từ biến đổi môi trường trong dạ dày, thói quen ăn uống và nguyên nhân di truyền.
Các yếu tố dễ gây ung thư dạ dày:
2.1 Chế độ ăn chứa nhiều hợp chất nitrate (Ni-tơ-rát)
Các đồ ăn giàu nitrate bao gồm: đồ ăn đóng hộp, thịt-cá hun khói, đồ ăn muối, lên men, dưa-cà muối,...
Giải pháp:
- Hạn chế đồ ăn chứa nhiều nitrate: thịt muối, dưa cà muối, đồ ăn xông khói.
- Ăn tăng rau củ hoa quả giàu vitamin C,E, beta caroten giúp ngăn ngừa quá trình chuyển hóa tạo nitrate và các sản phẩm chuyển hóa của ni-tơ.
2.2 Hút thuốc lá
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc ung thư dạ dày (tăng 60% ở nam giới và 20% ở nữ giới).
Giải pháp: Từ bỏ thuốc lá
2.4 Lạm dụng rượu bia, đồ uống có cồn
Rượu bia không chỉ là tác nhân gây ra ung thư gan mà còn là yếu tố nguy cơ gây ra các Tình trạng viêm dạ dày tái phát gây ung thư dạ dày, đặc biệt là ung thư vùng tâm vị.
Giải pháp: Từ bỏ rượu bia và đồ uống có cồn
2.5 Vi khuẩn H.P (Helicobacter Pylory)
Vai trò của vi khuẩn H.P đã được Marshal và Warren chứng minh năm 1982. Đến năm 1984, cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế xếp vi khuẩn này là nguyên nhân gây ra ung thư dạ dày. Điều đó cũng giải thích ung thư dạ dày ngày càng xuất hiện nhiều hơn ở người trẻ (dưới 40 tuổi).
Giải pháp:
- Điều trị H.P được khuyến cáo kết hợp với điều trị viêm dạ dày- Thuốc ức chế bơm proton H+ kết hợp với 2 trong 3 loại thuốc (Amoxicillin, Clarythromycin và Metronidazole). Nếu việc điều trị này mà không thành công thì sẽ dùng: thuốc ức chế bơm proton H+, metronidazole, tetracycline kết hợp với thuốc Bismuth)
- Dùng các thuốc giảm đau, chống viêm thường xuyên, không kiểm soát.
2.6 Yếu tố gia đình
Các nghiên cứu và quan sát thấy rằng ung thư dạ dày do đột biến gen có yếu tố gia đình, tỷ lệ này tăng lên từ 1,5 đến 3 lần ở trong gia đình có người thân cấp 1 (bố, mẹ, anh chị em ruột) bị ung thư dạ dày. Điển hình cho ví dụ này là gia đình Napoleon Bonaparte.
Ngoài ra, các yếu tố nguy cơ khác cũng đóng vai trò hình thành ung thư dạ dày: béo phì, viêm miệng nối sau cắt dạ dày, người lao động phơi nhiễm, tiếp xúc với khói bụi, khí chứa ni-tơ, bức xạ,....
Việc phát hiện sớm các yếu tố rủi ro thể thay đổi hoặc không thể thay đổi là rất quan trọng trong phòng ngừa ung thư dạ dày tiên phát.
Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi chiếm tỷ lệ mắc ung thư dạ dày, như sau:
+ Phụ thuộc vào người bệnh:
- Duy trì chế độ ăn uống cân bằng
- Bỏ thuốc lá và đồ ăn- uống có nguy cơ
- Giữ cân nặng bình thường
+ Phụ thuộc vào bác sĩ:
- Chẩn đoán và điều trị Viêm dạ dày và H.P
- Xem xét sử dụng các thuốc giảm đau, chống viêm có kiểm soát
Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi: Phơi nhiễm nghề nghiệp, yếu tố gia đình.
3. Phân loại ung thư dạ dày
3.1 Phân loại theo giải phẫu bệnh (là loại tế bào ung thư)
+ Ung thư biểu mô tuyến: Chiếm tỷ lệ 85%-90% tổng số ung thư dạ dày
+ Ung thư tổ chức liên kết: Chiếm tỷ lệ 5-10%.
+ Các loại ung thư khác: u lympho 2%-5%, u cơ 0,5%-1%, u carcinoides 3%.
3.2 Phân loại theo tổn thương
+ Ung thư dạ dày sớm: Ung thư mà mức độ tổn thương chỉ mới khu trú ở lớp niêm mạc, dưới niêm mạc của dạ dày. Ung thư dạ dày sớm điều trị triệt để, có tiên lượng tốt hơn.
+ Ung thư dạ dày tiến triển: là những ung thư đã có tổn thương sâu xuống các lớp cơ của dạ dày, có thể di căn vào các hạch lympho và các cơ quan khác.
Ở Việt Nam thường gặp ung thư ở giai đoạn tiến triển.
- Phần nhiều triệu chứng ung thư dạ dày giai đoạn sớm gần giống với viêm dạ dày, mà bệnh lý Viêm dạ dày hay tái phát nên chúng ta vẫn hay chủ quan, tự mua thuốc uống mà không đi khám, không nội soi dạ dày để chẩn đoán.
- Người dân vẫn chưa có thói quen đi kiểm tra sức khỏe định kỳ, tầm soát các bệnh lý ung thư, đặc biệt là ung thư dạ dày
3.3 Phân loại theo giai đoạn
Giống như các ung thư khác, ung thư thường được đánh giá trên 3 yếu tố:
+ T (u nguyên phát- primary Tumor): Mức độ xâm lấn của khối u ban đầu.
+ N (regional lympho Nodes- hạch bạch huyết vùng): có hay không có tế bào ung thư đã di căn đến hạch bạch huyết vùng, số lượng hạch.
+M (distance Metastasis)- Di căn xa đến các cơ quan khác.
Một cách phân loại khác phổ biến hơn có yếu tố tiên lượng cụ thể, giúp cho việc điều trị, đó là phân loại theo giai đoạn, trong đó dựa vào các yếu tố:
T - Khối u nguyên phát
Tx: Khối u Nguyên phát không thể đánh giá
+ To: Khối u Nguyên phát không chứng minh được
+ Tis: Ung thư tại chỗ hay ung thư bề mặt, khối u trong biểu mô chưa xâm lấn lớp niêm mạc.
+ T1: Khối u xâm lấn lớp niêm mạc và lớp dưới niêm mạc
+ T2: Khối u xâm lấn lớp cơ hoặc lớp dưới thanh mạc
+ T3: Khối u xâm lấn vào lớp thanh mạc nhưng chưa xâm lấn vào tổ chức xung quanh.
+ T4: Khối u xâm lấn ra tổ chức xung quanh
T càng nhỏ, tiên lượng càng tốt, khả năng chữa khỏi bệnh càng cao
N - Hạch bạch huyết vùng
+ Nx: Các hạch vùng không xác định được tổn thương
+ No: Không có di căn vào hạch vùng
+ N1: Có di căn vào 1 đến 6 hạch vùng
+ N2: Có di căn vào 7 đến 15 hạch vùng
+ N3: Có di căn vào trên 15 hạch vùng
N càng nhỏ, tiên lượng càng tốt, khả năng chữa khỏi bệnh càng cao
M - Di căn xa
+ Mx: Di căn xa không thể xác định được
+ Mo: Không có di căn xa
+ M1: Có di căn xa
Mo tiên lượng tốt hơn M1
4. Chẩn đoán ung thư dạ dày
Chẩn đoán ung thư dạ dày sau phẫu thuật tối thiểu:
- Loại ung thư tế bào gì?
- Các chỉ số TNM là bao nhiêu?
Các triệu chứng sau đây có thể là dấu hiệu của ung thư dạ dày:
- Ăn uống kém, chán ăn
- Cảm giác đau bụng, ậm ạch khó chịu
- Buồn nôn, nôn khan
- Mệt mỏi, giảm khả năng lao động, hoa mắt chóng mặt.
- Gầy sút cân không rõ lý do
- Tự sờ thấy khối, cục ở vùng bụng
- Đi ngoài phân có máu hoặc phân có màu đen
Khi có một trong số các dấu hiệu trên, người bệnh cần đến bệnh viện khám hoặc tham vấn ý kiến bác sĩ của mình, không tự ý mua thuốc.
Các thăm khám nào được sử dụng để chẩn đoán ung thư dạ dày?
Khi có nghi ngờ ung thư dạ dày, bạn sẽ được thăm khám và làm thêm các xét nghiệm:
+ Nội soi dạ dày, sinh thiết khối u nếu có nghi ngờ tổn thương ác tính.
+ Chụp cắt lớp vi tính ngực bụng
+ Chụp PET/CT
+ Làm xét nghiệm máu: Để đánh giá mức độ thiếu máu, và các dấu ấn ung thư có trong máu.
Sau khi thăm khám và có các kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ chẩn đoán giai đoạn bệnh cho bạn.
5. Phương pháp điều trị đối với bệnh lý ung thư dạ dày
Sau khi được chẩn đoán ung thư dạ dày và các yếu tố liên quan bao gồm thể trạng, các yếu tố khối u, hạch và đánh giá di căn xa, bác sĩ sẽ quyết định phương pháp điều trị:
Một hội đồng bao gồm các: bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ điều trị hóa chất, bác sĩ điều trị xạ trị, bác sĩ giải phẫu bệnh, bác sĩ chẩn đoán hình ảnh, sẽ thảo luận và thống nhất cách thức điều trị cho bạn và đưa ra lời khuyên đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều trị ung thư dạ dày
Phẫu thuật luôn là ưu tiên hàng đầu đối với bệnh lý ung thư dạ dày, tùy thuộc tình trạng bệnh và điều kiện sức khỏe việc phẫu thuật có thể thực hiện trước hoặc sau khi điều trị hóa trị. Phẫu thuật có thể là chữa khỏi, cũng có thể mang tính điều trị triệu chứng, giảm nhẹ cho bạn.
A: Hóa trị
Điều trị hóa chất có thể được sử dụng trước và sau phẫu thuật hoặc có thể kết hợp với xạ trị sau mổ
Các thuốc hay được sử dụng là:
- 5-FU và Cisplatin
- ECF (Epirubicin, Cisplatin và Fluorouracil)
- Epirubicin, Oxaliplatin và Fluorouracil
- Epirubicin, Cisplatin và Capecitabine
- Epirubicin, Oxaliplatin và Capecitabine
B: Xạ trị
Xạ trị sau phẫu thuật đóng vai trò bổ trợ và đã được chứng minh là giảm khả năng tái phát tại chỗ đối với ung thư dạ dày. Xạ trị giúp cải thiện hiệu quả điều trị trong trường hợp phẫu thuật không thể giải quyết bệnh một cách triệt để.
C: Phẫu thuật
Phẫu thuật triệt căn: là phương pháp cắt bỏ phần dạ dày bị tổn thương chứa khối u ban đầu, kèm theo lấy bỏ các hạch lympho ở xung quanh
Tùy thuộc vị trí khối u ở dạ dày mà bác sĩ sẽ quyết định cắt bỏ 1 phần hoặc toàn bộ dạ dày tổn thương.
+ Cắt hớt niêm mạc dạ dày: Chỉ áp dụng với tổn thương sớm, còn khu trú ở bề mặt niêm mạc dạ dày mà chưa xâm lấn xuống các lớp phía dưới
+ Phẫu thuật Cắt dạ dày toàn bộ: Được thực hiện khi tổn thương ở cao, sát vùng tâm vị hoặc tổn thương khối u lan rộng cần thiết phải cắt bỏ cả các cơ quan có khối u xâm lấn.
+ Cắt dạ dày bán phần hay còn gọi là cắt đoạn dạ dày: Một phần dạ dày có khối u được cắt bỏ đảm bảo nguyên tắc sao cho diện cắt gần nhất của khối u lớn hơn 4cm kèm theo phải lấy bỏ trên 15 hạch lympho theo các vị trí tương ứng.
Sau khi đoạn dạ dày được cắt đi, phần dạ dày còn lại sẽ được nối với ruột để phục hồi lưu thông tiêu hóa.
Phẫu thuật dạ dày có thể thực hiện bằng mở mở (mổ phanh), phẫu thuật nội soi, phẫu thuật robot.
Tại Bệnh Viện Đa Khoa Quốc tế Vinmec, phẫu thuật cắt dạ dày bằng robot đã thực hiện một cách thường quy, kết hợp với chương trình ERAS (tăng cường hồi phục sau mổ) giúp:
- Tăng cường khả năng điều trị
- Hạn chế tổn thương thành bụng sau mổ và các nguy cơ tắc ruột do dính sau mổ
- Tăng tính thẩm mỹ
- Người bệnh ít đau
- Ít mất máu
- Khả năng hồi phục nhanh => thời gian nằm viện ngắn (chỉ từ 3-5 ngày) => Do đó giảm chi phí điều trị cho người bệnh.
+ Phẫu thuật điều trị giảm nhẹ: Mở thông ruột non để nuôi dưỡng: trong trường hợp không thể phẫu thuật triệt căn, theo thời gian thức ăn sẽ không đi qua dạ dày được nữa. Lúc này, bác sĩ sẽ đưa 1 ống nhỏ vào trong ruột của bạn, ống này đi ra thành bụng để bơm thức ăn nuôi dưỡng.