Sa,lệch thủy tinh thể và những thông tin cần biết

Sa và lệch thủy tinh thể có mối liên hệ với dây chằng cố định thể thủy tinh. Tình trạng thường gặp nhất xảy ra sau khi gặp chấn thương đụng vùng mắt, khiến dây chằng Zinn bị tổn thương. Triệu chứng sa hoặc lệch thể thủy tinh phụ thuộc vào mức độ tổn thương của dây chằng Zinn.
Sự kiện nóng: Sốt xuất huyêt

Sa, lệch thủy tinh thể là một vấn đề phổ biến trong thị giác, khiến hình ảnh nhòe hoặc lệch mà không thể sắc nét. Đây là hiện tượng mà lăng kính của mắt không thể tập trung ánh sáng vào một điểm duy nhất trên võng mạc, dẫn đến thấy rõ ràng rằng hình ảnh không rõ ràng. Để phòng ngừa và điều trị, nên thăm khám thường xuyên và tuân thủ lời khuyên của chuyên gia. Hãy cùng tham khảo những thông tin cần biết về sa, lệch thủy tinh thể ngay sau đây. 

1. Dây chằng Zinn là gì?

Dây chằng Zinn là một hệ thống sợi cấu trúc gel nối từ vùng ngoại biên của thể thủy tinh đến cơ mi, giữ thể thủy tinh ổn định và truyền các hoạt động của cơ mi ra xung quanh thể thủy tinh.

2. Sa lệch thuỷ tinh thể là gì?

Sa lệch thủy tinh là hiện tượng mà thể thủy tinh, một cấu trúc không có mạch máu và thần kinh, phải nhận dinh dưỡng bằng cách thẩm thấu các chất dinh dưỡng qua bao của nó. Đây là một phần quan trọng của mắt, giúp ánh sáng đi vào mắt và tập trung tại điểm thủy tinh thể trên võng mạc, từ đó giúp cải thiện khả năng nhìn rõ các vật thể. 

Khi thể thủy tinh đi lệch khỏi vị trí giải phẫu bình thường nhưng vẫn còn ở phía sau của bờ đồng tử, điều này có thể dẫn đến lệch thể thủy tinh. Nếu toàn bộ dây chằng Zinn bị đứt, thể thủy tinh có thể rơi tự do về phía sau, vào buồng dịch kính hoặc thậm chí rơi ra phía trước của mắt, gây ra hiện tượng sa thể thủy tinh.

3. Nguyên nhân sa, lệch thủy tinh thể

Có nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng sa lệch thủy tinh thể, bao gồm:

  • Sau chấn thương: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất, thường xảy ra sau các vụ đụng, giập.

  • Bệnh lý bẩm sinh: Các bệnh lý như hội chứng Marfan, hội chứng Weill - Marchesani, hội chứng Homocystin niệu có thể dẫn đến sa lệch thủy tinh thể.

  • Biến chứng sau các bệnh của nhãn cầu: Như cận thị nặng, viêm màng bồ đào cấp có mủ ở tiền phòng, viêm toàn nhãn.

  • Các nguyên nhân hiếm gặp khác: Như thủy tinh thể lạc chỗ bẩm sinh, không có mống mắt,...

Sa,lệch thủy tinh thể và những thông tin cần biết - ảnh 1
Nguyên nhân gây sa, lệch thủy tinh thể thường thấy nhất là do chấn thương

4. Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng lâm sàng thường biến đổi theo từng dạng bệnh, gồm có: Lệch thể thủy tinh và sa thể thủy tinh. Trong loại sa thể thủy tinh, các dạng thường gặp bao gồm sa vào tiền phòng, sa vào dịch kính, cùng với những dạng hiếm gặp như thể thuỷ tinh ở bờ đồng tử và thể thuỷ tinh ở ngoài nhãn cầu.

4.1 Lệch thuỷ tinh thể

Các biến đổi gồm: Cận thị nhẹ, Loạn thị không đều, song thị một mắt, có thể thị lực không giảm. 

Nhưng để chẩn đoán chính xác cần phải thăm khám để nhìn thấy các dấu hiệu như:

  • Rung rinh mống mắt. 

  • Khoảng cách giữa mống mắt và thể thủy tinh tăng lên. Khoảng cách càng lớn thể hiện mức độ lệch cao hơn.

  • Soi đồng tử thấy diện đồng tử không đồng đều, thể thuỷ tinh lệch.

4.2 Sa thủy tinh thể

4.2.1 Sa vào tiền phòng

  • Dấu hiệu nổi bật bao gồm giảm thị lực, mắt đỏ, đau. 

  • Khi khám thấy: Thể thuỷ tinh nằm sâu trong tiền phòng, kẹt giữa mống mắt và giác mạc. Thường thấy như có giọt dầu trong tiền phòng; có thể dễ dàng nhìn thấy phù bọng biểu mô giác mạc; thường gặp tăng nhãn áp.

  • Tiền phòng nông

4.2.2 Sa vào dịch kính

  • Có thể gặp giảm thị lực nghiêm trọng, người bệnh thường bị viễn thị. 

  • Khám thấy: Rung rinh mống mắt; tiền phòng sâu hơn bình thường, có dịch kính trong tiền phòng; thay đổi vị trí của thể thủy tinh trong buồng kính.

  • Cách xử trí lệch và sa thủy tinh thể

5. Cách xử trí lệch, sa thuỷ tinh thể Sa,lệch thủy tinh thể và những thông tin cần biết - ảnh 2

Phẫu thuật được chỉ định cho các trường hợp như: Sa thể thuỷ tinh vào buồng dịch kính kèm theo các biến chứng

5.1 Lệch thủy tinh thể

Khi lệch thủy tinh thể không nghiêm trọng, không gây ảnh hưởng đến thị lực và không có biến chứng như viêm mống mắt thể mi, glaucoma thứ phát, đục thủy tinh thể, hay tăng nhãn áp, không cần phải điều trị ngay lập tức. Tuy nhiên, bệnh nhân cần được theo dõi định kỳ để phát hiện sớm các biến chứng có thể xảy ra.

Các trường hợp sau đây cần xem xét điều trị ngoại khoa:

  • Thị lực của bệnh nhân dưới 1/10.

  • Bệnh nhân có song thị một mắt.

  • Lệch thủy tinh thể có sự thay đổi vị trí trong quá trình theo dõi có nguy cơ gây biến chứng.

  • Lệch thủy tinh thể đi kèm với các biến chứng như tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, bong võng mạc...

5.2 Sa thuỷ thể tinh

5.2.1 Sa thể thuỷ tinh ra tiền phòng

Sa thủy tinh thể thường gây tăng nhãn áp, vì vậy cần phải điều trị hạ nhãn áp cho bệnh nhân bằng phương pháp nội khoa. Sau đó, khi cần thiết, phải tiến hành phẫu thuật lấy sớm thủy tinh thể, ngay cả khi thủy tinh thể vẫn còn trong trạng thái rời lồng kính. Phẫu thuật là bắt buộc trong trường hợp này sau khi đã hạ nhãn áp.

5.2.2 Thể thuỷ tinh sa vào buồng dịch kính

Phẫu thuật được chỉ định khi thủy tinh thể sa vào buồng dịch kính và đi kèm với các biến chứng như tăng nhãn áp, viêm màng bồ đào, tổn thương võng mạc do tiếp xúc với thủy tinh thể.

Một số trường hợp lệch và sa thủy tinh thể cần được phẫu thuật càng sớm càng tốt để tránh các biến chứng. Do đó, khi phát hiện dấu hiệu bất thường, cần đi khám để đưa ra liệu trình điều trị phù hợp. Việc theo dõi định kỳ là cần thiết để ngăn ngừa các biến chứng và hạn chế sự phát triển của bệnh trước khi cần phẫu thuật.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào cần được giải đáp bởi bác sĩ chuyên khoa, hoặc nếu bạn cần đăng ký khám và điều trị bệnh, bạn có thể liên hệ với Bcare hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.

 
Cử nhân Điều dưỡng Lê Thị Thúy
Cử nhân Điều dưỡng Lê Thị Thúy
Đã kiểm duyệt nội dung