1. Viêm túi thừa đại tràng là gì?
1.1 Túi thừa đại tràng là gì?
Đại tràng (ruột già) là phần cuối cùng của đường tiêu hóa, có chức năng hấp thụ nước và vitamin rồi chuyển đổi thức ăn đã được tiêu hóa thành phân. Khi đi đến cuối đại tràng, phân sẽ được tống ra ngoài qua hậu môn
Bình thường, vách đại tràng có 4 lớp đều đặn, không có vị trí nào bị lõm sâu vào. Nếu có một cấu trúc lõm sâu vào vách đại tràng thì đó chính là túi thừa đại tràng. Phần lớn Túi thừa của ống tiêu hóa xảy ra ở đại tràng, trong đó 95% là ở đại tràng sigma và 5% ở manh tràng.
Khi phân nhỏ vì thiếu chất xơ, phân sẽ cứng và khó bài tiết ra ngoài. Để tống xuất phân ra ngoài, đại tràng sẽ phải co thắt nhiều hơn, làm gia tăng áp lực trong đại tràng. Vách đại tràng đôi khi không đồng đều về cấu tạo, có những vị trí vách bị yếu so với phần xung quanh. Khi áp lực đại tràng gia tăng, niêm mạc của những chỗ yếu đó sẽ bị đẩy ra ngoài qua vách ruột, tạo thành túi nhỏ, thường có kích thước 1 - 2cm, đôi khi lớn 5 - 6cm. Do các túi phình giống bong bóng này, đại tràng sigma thường trở nên dày và hẹp lại. Điều này làm thay đổi chức năng của đại tràng, dễ gây đau bụng, tiêu chảy hoặc táo bón.
1.2. Viêm túi thừa đại tràng là gì?
Túi thừa đại tràng là tình trạng khá phổ biến, đặc biệt là ở những người trên 40 tuổi. Thông thường, người bệnh không biết được sự tồn tại của túi thừa trong cơ thể, trừ khi bị viêm túi thừa.
Viêm túi thừa đại tràng xảy ra khi một hoặc nhiều túi thừa của đại tràng bị viêm hoặc nhiễm khuẩn, biểu hiện bằng tình trạng đỏ và sưng. Viêm túi thừa có thể nhẹ hoặc có thể là bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng.
Hiện vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân gây viêm túi thừa. Song các bác sĩ đã liệt kê ra một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh như: tuổi cao (trên 40 tuổi), chế độ ăn ít chất xơ, ít vận động thể lực, béo phì, hút thuốc lá,...
2. Triệu chứng viêm túi thừa đại tràng
Đa số bệnh nhân có túi thừa đại tràng không có triệu chứng lâm sàng. Số ít có triệu chứng đau bụng (thường ở vùng bụng dưới bên trái), kèm cảm giác trướng bụng, đầy hơi, rối loạn đại tiện (thường là táo bón, đôi khi phân lỏng hoặc phân có máu).
Khi túi thừa bị viêm, bệnh nhân thường gặp những triệu chứng sau:
- Đau đột ngột ở vùng bụng dưới bên trái, đau bụng có thể nhẹ lúc đầu và diễn tiến nặng hơn trong vài ngày;
- Thay đổi thói quen đi tiêu, thường đi ngoài phân lỏng hoặc táo bón;
- Chán ăn, buồn nôn và nôn ói;
- Sốt, thậm chí Sốt cao, rét run;
- Trướng bụng, đầy hơi;
- Chảy máu từ trực tràng (ít gặp);
- Đau rát khi đi tiểu;
- Khí hư bất thường.
Trong trường hợp viêm túi thừa nhẹ, người bệnh có thể không gặp phải bất cứ triệu chứng nào. Trong trường hợp viêm túi thừa đại tràng nặng, bệnh nhân có thể có các triệu chứng như đau bụng dữ dội, Sốt trên 38°C.
3. Biến chứng viêm túi thừa đại tràng
Túi thừa có cấu tạo giống vách đại tràng nhưng mỏng hơn. Túi thừa có thể nằm trong vách đại tràng hoặc lòi ra ngoại mạc đại tràng. Lúc đó, lớp cơ của túi thừa rất mỏng hoặc không có, dễ bị vỡ hay thủng. Bên cạnh đó, khi túi thừa bị nhiễm khuẩn (viêm túi thừa) có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như:
- Viêm phúc mạc: Xảy ra khi túi thừa bị viêm nhiễm nặng hoặc túi thừa bị thủng, làm dịch tiêu hóa hay phân trong ruột rơi vào khoang bụng. Tình trạng này gây viêm nhiễm nặng lớp niêm mạc khoang bụng (phúc mạc). Nếu không kịp thời cấp cứu, bệnh nhân có thể tử vong;
- Chảy máu trực tràng;
- Tắc nghẽn trong ruột già hoặc ruột non do sẹo;
- Tích tụ mủ trong túi thừa gây áp xe;
- Rò các cơ quan lân cận - tạo đường nối bất thường giữa các phần khác nhau của đại tràng, giữa đại tràng với bàng quang và âm đạo hoặc giữa đại tràng với thành bụng.
4. Chẩn đoán viêm túi thừa đại tràng
- Dựa vào bệnh sử và khám lâm sàng (phát hiện đau ở hố chậu trái);
- Xét nghiệm máu để phát hiện bạch cầu tăng - dấu hiệu cho thấy có hiện tượng nhiễm trùng;
- Chụp X-quang đại tràng: Xác định mức độ lan rộng của bệnh;
- Chụp CT: Phân biệt túi thừa viêm hoặc nhiễm trùng;
Nội soi đại tràng bằng ống mềm thực hiện qua ngã hậu môn: Quan sát mặt trong của đại tràng, cung cấp thông tin bổ sung cho chẩn đoán và điều trị.
5. Điều trị bệnh viêm túi thừa đại tràng
Điều trị viêm túi thừa đại tràng chủ yếu là điều trị nhiễm khuẩn, cho đại tràng nghỉ ngơi và giảm tối đa biến chứng. Cụ thể là:
5.1 Với bệnh viêm túi thừa nhẹ, không có biến chứng
- Điều trị ngoại trú bằng thuốc kháng sinh, giảm đau và chống co thắt theo chỉ định của bác sĩ;
- Để đại tràng nghỉ ngơi bằng cách bệnh nhân nhịn ăn hoặc ăn ít trong vài ngày, sau đó dùng thức ăn lỏng, nhiều chất xơ (ngũ cốc nguyên hạt, trái cây và rau củ) cho tới khi hết đau hẳn.
5.2 Với bệnh viêm túi thừa nặng, thường xuyên tái phát
Nếu viêm túi thừa đại tràng nặng, cơn đau nhiều, bệnh nhân cần được điều trị nội trú tại viện:
- Truyền nước, kháng sinh vào tĩnh mạch và theo dõi diễn tiến, biến chứng của bệnh;
- Nếu không giảm bệnh sau 3 ngày dùng kháng sinh, bị viêm ruột, có túi mủ, Viêm phúc mạc thì cần phẫu thuật cắt bỏ đoạn đại tràng có túi thừa bị viêm. Có 2 loại phẫu thuật là cắt ruột một thì và cắt ruột hai thì + làm hậu môn nhân tạo. Với cắt ruột một thì, bác sĩ sẽ cắt phần ruột chứa túi thừa, sau đó nối lại các đoạn ruột già không bị viêm, cho phép nhu động ruột bình thường. Còn cắt ruột 2 thì và làm hậu môn nhân tạo được chỉ định cho bệnh nhân viêm đại tràng nặng, bác sĩ không thể nối đại tràng và trực tràng trong lần mổ đầu tiên. Khi phẫu thuật bác sĩ sẽ mở một lỗ trên thành bụng, nối ruột già vào đó để đưa chất thải ra ngoài. Sau vài tháng, khi Tình trạng viêm đã lành, bác sĩ sẽ phẫu thuật lần 2 để nối lại phần ruột đã cắt.
6. Cách phòng ngừa viêm túi thừa đại tràng
6.1 Ăn nhiều chất xơ
Gồm trái cây tươi, rau quả và ngũ cốc nguyên hạt để làm mềm phân, giúp phân nhanh chóng được bài tiết ra ngoài, giảm áp lực trong đường tiêu hóa. Đồng thời, cần tránh những thực phẩm nhiều hạt như ổi, vừng, dâu tây, hạt cà chua,...;
6.2 Uống nhiều nước
Chất xơ hoạt động bằng cách hấp thụ nước và làm mềm chất thải trong ruột già. Nếu không uống đủ nước, chất xơ có thể gây táo bón. Vì vậy, bệnh nhân nên uống nhiều nước để tránh nguy cơ táo bón;
6.3 Không nhịn đi tiểu
Vì việc này khiến phân khô, đòi hỏi phải rặn nhiều, làm tăng áp lực đại tràng;
6.4 Kiểm soát stress
Tình trạng căng thẳng Thần kinh gây tăng co thắt đại tràng, dẫn tới hình thành túi thừa đại tràng. Vì vậy, cần kiểm soát và điều trị stress để ngăn ngừa nguy cơ viêm túi thừa đại tràng;
6.5 Tập thể dục thường xuyên
Có tác dụng thúc đẩy chức năng tiêu hóa và làm giảm áp lực bên trong đại tràng. Bệnh nhân nên tập thể dục tối thiểu 30 phút/ngày.
Viêm túi thừa đại tràng có thể dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì vậy, khi có biểu hiện mắc bệnh, người bệnh nên sớm đi khám để được chẩn đoán xác định bệnh và có hướng điều trị kịp thời, hiệu quả.